Thứ Tư, 19 tháng 8, 2015

HỌC TOEIC : PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG “ for/ within/ during + time”

ất nhiều bạn trong chúng ta vẫn nhầm lẫn về cách dùng của một số từ và giới từ đi kèm. Đặc biệt “ for/ within/ during + time” lại rất hay được TOEIC dùng làm bẫy trong đề thi. Hôm nay chúng ta cùng chú ý những cách sử dụng của chúng nhé!
s7
1/ for + time: <trong>
-> hành động diễn ra trong suốt khoảng thời gian.
Ex1: We waited for 30 minutes outside your house.
-> Chúng tôi đã chờ đợi TRONG 30 phút bên ngoài nhà bạn.
=> TÔI CHỜ TRONG SUỐT 30 PHÚT
Ex2: Tom has been sleeping for 8 hours.
-> Tom đã ngủ SUỐT 8 giờ đồng hồ.
2/ within + time: trong vòng
-> hành động có thể xảy ra trước hoặc bằng khoảng thời gian đó.
Ex: Phone me again within a week.
-> Gọi lại cho tôi trong vòng một tuần.
=> BẠN CÓ THỂ GỌI CHO TÔI SỚM HƠN 1 TUẦN.
* NOTE: “within” ngoài nghĩa “trong vòng” còn có nghĩa “trong cùng”
3/ during + danh từ -> chỉ thời kỳ hoặc một sự việc xảy ra ở một thời điểm xác định nhưng không biết nó xảy ra bao lâu: during the winter, during my vacation…
Các bài viết liên quan:

Cách diễn tả niềm vui trong tiếng anh

Nếu chúng ta muốn diễn tả niềm vui thích một cách thật tự nhiên trong tiếng Anh toeic  thì làm thế nào nhỉ? Cùng nhau tham khảo một số thành ngữ dưới đây nhé:

– To get a real kich out of sth: rất thích làm gì.
I got a real kich out of studying new words in TOEIC exercises.
– To do sth for kicks: làm việc gì vì nó rất thú vị (thường là việc nguy hiểm)
I swam at that dangerous river just for kicks.
– To jump for joy: nhảy cẫng lên vì sung sướng (cao hứng)
She jumped for joy when she heard that she won the first prize.
– To be floating/walking on air: rất vui vì chuyện gì, đến mức như đi trên mây
I have been walking on air since Bob and I started dating.
– Sth makes your day: một điều gì đó làm bạn cảm thấy rất vui
It’s great to hear from you. It’s really made my day.
Chúc cả nhà học tiếng Anh thật thú vị và hiệu quả nhé!
Các bài viết liên quan:

Một số từ tiếng Việt khó dịch sang tiếng Anh

Hôm nay hãy cùng học tiếng anh TOEIC tìm hiểu về các từ tiếng việt khi dịch sang tiếng Anh sẽ như thế nào bạn nhé!


MỘT SỐ TỪ TIẾNG VIỆT KHÓ DỊCH SANG TIẾNG ANH
0. TRỪ PHI: unless, but that
– Tôi sẽ nhận công việc trừ phi trả lương quá thấp
I’ll take the job unless the pay is too low
1. XONG: finish
– Tôi đã ăn sáng xong
I have finished my breakfast
– Chúng tôi đã xây xong ngôi nhà đó
We have finished that house
2. LẠI CÒN … NỮA: yet more
– Lại có một đứa bé nữa ra đời mà không có cha
Yet one more newly born-child without having father
3. SỞ DĨ: if, that is way
– Sở dĩ chúng ta phải đấu tranh là vì quân xâm lược
> học tu vung tieng anh giao tiep 
If we had to put up a fight, it was because aggressors
– Sở dĩ cô ấy mệt là vì làm việc quá vất vả
If she was tired, it was because she worked too hard
4. THẬM CHÍ KHÔNG: without so much as
– Hắn đã bỏ đi thậm chí không một lời chào tạm biệt
Off he went without so much as “goodbye”
5. KHÔNG CẦN NÓI THÊM NỮA: so much for sth/sb
– Không cần nói thêm về kì thi đại học vừa qua nữa, chúng ta hãy cố gắng đợi kì thi năm sau
So much for last university entrance exams, we can wait for the next year exams
6. HỌA HOẰN: once in a while
– Họa hoằn lắm chúng tôi mới đi ăn nhà hàng
Once in a while we go to a restaurant
7. MỚI: just > thi thu toeic 
– Mới ăn cơm xong đừng làm việc gì nặng
Not to do any heavy work just after having a meal
8. VỪA MUỐN … VỪA MUỐN: just as soon do sth as do sth
– Tôi vừa muốn ở nhà vừa muốn đi xem phim
I’d just as soon stay at home as go to the cinema
9. VỪA MỚI … THÌ: no sooner .. than
– Anh ta vừa mới đến thì lại bị sai đi ngay
No sooner had he arrived than he was asked to leave again
0. KHÔNG HẲN LÀ: not so much sth as sth
– Cô ta không hẳn là người nghèo mà chính là do phung phí tiền bạc
She is not so much poor as careless with money


Có thể bạn quan tâm:

Thứ Sáu, 14 tháng 8, 2015

Nghĩa gốc của từ vựng tiếng Anh

Một trong những đặc điểm của ngôn ngữ là ngữ nghĩa có thể thay đổi theo thời gian. Cũng như trong tiếng Việt ta có cụm “Cứu cánh biện minh cho phương tiện” (tiếng Anh: The ends justify the means), với “cứu cánh” nghĩa gốc là “kết quả cuối cùng”. Tuy nhiên, “cứu cánh” lại thường được dùng rộng rãi, thậm chí trên tivi và báo chí, với nghĩa “giải pháp cứu nguy”, đến nỗi giờ có rất nhiều người chỉ biết đến nghĩa sau này của nó. 
Tiếng Anh cũng không phải là một ngoại lệ. Có rất nhiều từ nghĩa gốc ban đầu vốn rất khác, thậm chí trái ngược hẳn với nghĩa hiện tại của chúng. Cùng cacdethitoeic truy ngược dòng lịch sử và khám phá nghĩa ban đầu của một số từ vựng thông dụng trong tiếng Anh nhé! 

1. Gay
Từ này có từ thế kỷ 12, thời Trung Cổ, và ban đầu nghĩa là “vui vẻ, thảnh thơi, vô tư lự“. Nhưng đến thế kỷ 17, nó lại dùng để chỉ những người có lối sống quá phóng túng. Thế rồi đến đầu thế kỷ 20, từ này bị gán cho chỉ những người đồng tính.
Vậy nên cùng một câu với những bối cảnh lịch sử khác nhau thì người ta sẽ hiểu như vầy nè :3
“You are so GAY!”
Thế kỷ 12:  Khen người kia là vui tính 
Thế kỷ 17: Phê bình người khác là sống quá phóng túng
Thế kỷ 20: Nói một người là đồng tính.
*lời tâm sự của người viết* Ai mà bị nói là “gay” thì các bạn hãy nhớ là từ này còn là vui tính nhé! 
2. Nice
Có từ thời Trung Cổ, đây là một từ có gốc từ chữ “nescius” trong tiếng Latin, nghĩa là “ngu ngốc, ngu dốt”. Đây là một trong những từ bị thay đổi nhiều nhất khi mà nghĩa của “Nice” bị thay đổi liên tục và dần mang nghĩa “tử tế, tốt bụng” như ngày nay.
Vậy nên câu “You are so NICE” theo từng thời kỳ mọi người sẽ hiểu là:
Thế kỷ 13:  Phê bình người khác là ngốc nghếch, ngớ ngẩn, khờ dại, đơn giản
Thế kỷ 14: Phê bình một người là cầu kỳ, kiểu cách
Thế kỷ 16: Khen một người là thanh nhã, xinh xắn, dễ thương
Thế kỷ 18: Khen một người là dễ chịu, thú vị
Thế kỷ 19: Khen một người là .tốt, tử tế 
Ngắn gọn mà nói thì Nice là một từ mà nghĩa bị thay đổi thường xuyên đến mức mà thông thường người ta không thể biết được ý người nói / người viết là gì. Các bạn thử đọc câu của dưới đây xem 
“I am sure,” cried Catherine, “I did not mean to say anything wrong; but it is a nice book, and why should I not call it so?”
“Very true,” said Henry, “and this is a very nice day, and we are taking a very nice walk; and you are two very nice young ladies. Oh! It is a very nice word indeed! It does for everything.” [Jane Austen, “Northanger Abbey,” 1803]
3. Nervous
Gốc từ chữ “nervus” trong tiếng Latin, nghĩa là “gân guốc, cường tráng” bởi từ “nervus” (thần kinh) khi ấy được dùng cho cả thần kinh trí não lẫn cơ bắp. Đến thế kỷ 17, khoa học phát triển hơn nên từ “nervus” sau đó chỉ dùng để chỉ thần kinh trí não, nhưng “nervous” khi ấy lại hàm ý là “bị rối loạn hệ thần kinh“. Cho đến tận cuối thế kỷ 19, từ này lại chuyển sang nghĩa hiện tại là chỉ “trạng thái căng thẳng, sợ hãi cái gì đó” 
Vậy nên câu “He is so NERVOUS” theo từng thời kỳ mọi người sẽ hiểu là:
Thế kỷ 15:  Chỉ người cơ bắp, cường tráng, khỏe mạnh.
Thế kỷ 17: Hàm ý người đó có vấn đề về thần kinh 
Thế kỷ 19:  Chỉ một người đang ở trạng thái hồi hộp, căng thẳng
4. Fantastic
Gốc từ chữ “fantastique” trong tiếng Pháp, nghĩa là “chỉ tồn tại trong tưởng tượng“. Từ này trong các thứ tiếng khác, từ “fantastic” cũng mang nghĩa hơi na ná như “fantasticus” trong tiếng Latin cổ, nghĩa là “người mất trí“; và “fantastico” trong tiếng Ý là “người hành động / cư xử lố bịch
Bởi vậy nên ai mà đi nói với người yêu của mình là “You are so FANTASTIC” thì nhớ lưu ý nhé 
Thế kỷ 14:  Chỉ một thứ không có thực, một người vớ vẩn
Thế kỷ 20: Khen ai đó là tuyệt vời
5. Cute
Vào thế kỷ 18, Cute là chữ viết tắt của từ acute, nghĩa là “sắc bén, sắc sảo, nhanh nhạy“. Và rồi từ thế kỷ 19, từ này dần trở thành một từ lóng của giới sinh viên của Mỹ, nghĩa là “xinh đẹp, quyến rũ, dễ thương“:)
You are so CUTE!
Thế kỷ 18: Bạn thật sắc bén, nhanh nhạy.
Thế kỷ 19: Bạn thật dễ thương  
6. Bully
Ban đầu, vào thế kỷ 16, Bully mang nghĩa là “anh / em yêu” – ““darling” hay “sweetheart” @@ Đến thế kỳ 17, nó lại là chuyển từ nghĩa “cậu bạn / anh bạn thân” sang nghĩa “kẻ bắt nạt người khác.”
You, BULLY! :3
Thế kỷ 16: “Em yêu / Anh yêu”
Thế kỷ 17: “Ê cái đứa chuyên đi bắt nạt người khác!”
7. Awful
Vốn là từ viết tắt của cụm “FULL of AWE” và từ “awe“, cho đến tận bây giờ vẫn mang nghĩa là “kính sợ” (đầy quyền uy, cao quý,… nên khiến người khác nể sợ, tôn kính), mang nghĩa tích cực. Nhưng từ thế kỷ 19, từ này dần bị gắn nghĩa tiêu cực, chỉ ai đó hay cái gì đó là “đáng sợ, tồi tệ“.
He is so AWFUL
Thế kỷ 13-14: Khen ai đó là quyền uy, khiến người khác phải nể sợ và kinh phục
Thế kỷ 19: Chê trách ai đó là tệ hại, dễ sợ, khủng khiếp
8. Silly
Từ gốc là “sæl”, lấy từ chữ “gesælig” trong tiếng Anh cổ, nghĩa là “hạnh phúc, thịnh vượng“, ý chỉ ai đó là người hạnh phúc, được thần linh ban phước. Một thế kỷ sau đó, nó lại là từ dùng để chỉ một người “yếu đuối, đáng thương, dễ bị tổn thương“. Rồi kể từ cuối thế kỷ 16, nó lại mang nghĩa “ngu ngốc“.
You are so SILLY“.
Thế kỷ 13: Khen ai đó: “Bạn thật hạnh phúc, may mắn”
Thế kỷ 14: Chê trách: “Mày thật yếu đuối”
Thế kỷ 16:  Chửi ai đó: “Sao mày ngu vậy!?” cool
9. Flirt
Khoảng 500 năm trước, nghĩa thông dụng của từ này là tạo ra một chuyển động nhanh. Và khi bạn “flirt” với ai đó nghĩa là bạn “đập nhẹ“, “châm chọc” hay “chế nhạo” người đó. Còn bây giờ, “flirt with someone” lại là “tán tỉnh một người“.
He is FLIRTING with her
Thế kỷ 16: “Anh ta đang chế nhạo cô ta.”
Thế kỷ 18: “Anh ta đang tán tỉnh cô ta”
10. Naughty
Rất lâu về trước, khi chữ này mới xuất hiện, nó chỉ trạng thái “vô sản” của ai đó, nghĩa là người đó nghèo khổ, chẳng sở hữu tài sản gì. Một thế kỷ sau đó, từ này dùng để chỉ người “độc ác, không có đạo đức” nhưng dần dần nghĩa của nó được giảm nhẹ lại, chỉ hàm ý ai đó (đặc biệt là con nít) là “nghịch ngợm, hư đốn, không biết nghe lời“.
He is such a NAUGHTY boy.”
Thế kỷ 15: Cảm thông cho ai đó: “Cậu ấy thật nghèo khó, chẳng có gì”.
Thế kỷ 16: Chửi ai đó: “Nó thật độc ác”
Thế kỷ 17: Chê trách: “Một thằng nhóc hư đốn, không nghe lời người khác”
Link tham khảo thêm:

Thứ Hai, 10 tháng 8, 2015

Cách phân biệt "The other", "The others", "Another" và "Others"

Hẳn sẽ nhiều bạn cực kì "bức xúc" khi trong đề thi TOEIC thường xuyên xuất hiện cả 4 lựa chọn này nhưng bạn lại không biết từ nào mới là đáp án đúng phải không nào? Hôm nay chúng ta hãy cùng tìm hiểu để có thể tự luyện thi toeic tốt hơn nhé! 



1. The other: Cái kia ( còn lại trong 2 cái ) hãy nhớ vì xác định nên luôn có mạo từ "The"

Ex: There are 2 chairs, one is red, the other is blue (= the other chair)

2. The others: Những cái kia ( những cái còn lại trong 1 số lượng nhất định) vì đã xác định nên luôn có mạo từ "The"

Ex: There are 20 students, one is fat, the others are thin.

* Chú ý: Khi muốn lặp lại danh từ "student".
Không được dùng "the others students " mà phải dùng "the other students", " other không có s"--> điểm ngữ pháp thường ra thi thu TOEIC _ "other" ở đây đóng vai trò như một tính từ, bổ nghĩa cho danh từ phía sau.

Như vậy:
Ex: There are 20 students, one is fat, the others are thin
= There are 20 students, one is fat, the other students are thin

3. Another: 1 cái khác (không nằm trong số lượng nào cả)

Ex: I have eaten my cake, give me another ( = another cake)

4. Others: những cái khác (không nằm trong số lượng nào cả)
Vì không xác định nên không có mạo từ "The"

Ex: Some students like sport, others don't

* Chú ý: Khi muốn lặp lại danh từ "student"
Không được dùng ("others students") mà phải dùng "other students" "other không có s" --> điểm ngữ pháp thường ra thi TOEIC.

Như vậy:
Ex: Some students like sport, others don't
-> "others" đóng vai trò như một đại từ sở hữu
= Sone students like sport, other students don't.
-> "other" đóng vai trò như một tính từ sở hữu.

Một số diễn đạt đi với “ON” phổ biến trong bài thi TOEIC

Trong cấu trúc đề thi toeic, giới từ "ON" hay đi cùng với 1 số cách diễn đạt thường gặp. Đề thi TOEIC sẽ làm khó người học bằng cách để trống phần giới từ này, và nhiệm vụ của bạn là đoán xem giới từ nào là hợp lí. Tất nhiên, hiểu được các cách diễn đạt quen thuộc hay đi với nhau chính là một cách tuyệt vời để cải thiện trình độ tiếng Anh toeic tốt nhất!



On foot: bằng chân
On vacation: trong kỳ nghỉ
On time: đúng giờ
On duty: đang làm việc, đang trực
On the other hand: trái lại        
On strike: đình công
On the wane: tàn, mờ nhạt dần
On a business trip: đi công tác
On sale: hạ giá
ON schedule: đúng ngày giờ đã định
On a diet: ăn kiêng
On leave: nghỉ phép
On purpose: cố tình, có chủ ý

On top of: nằm trên

Link tham khảo thêm:



Thứ Ba, 14 tháng 7, 2015

Một số cặp từ đồng âm thường gặp

Những từ đồng âm này tuy giống nhau về cách phát âm, đọc vào có khi thấy chẳng khác gì nhau nhưng nghĩa và cách dùng lại chẳng giống nhau tẹo nào. hãy tìm hiểu và cẩn thận với những từ này trong tu vung tieng anh giao tiep nhé các bạn. 


  • Principal vs. Principle
    • A principal is the head of a school.
    • A principle is something you would insist on.
    • When you’re in school, the principal is not your pal.
  • To, Two, or Too
    • To is a preposition.
    • Two is the number following one.
    • Too means also.
  • Foreword vs. Forward
    • A foreword is the introduction to a book.
    • Forward is a direction. thi thử toeic 
  • Knight vs. Night
    • A knight is a man who served his sovereign or lord as a mounted soldier in armor.
    • Night is what happens when the day is over.
    • The K is shaped a little like a knight holding two swords.
  • Bald vs. Bawled
    • Bald means hairless.
    • Bawled means yelled, or cried.
  • Mail vs. Male
    • Mail is what you receive in the post.
    • Male is a gender (men.)
  • Dear vs. Deer
    • Dear is regarded with deep affection.
    • A deer is an animal, like Bambi.
    • A deer can be dear to you, but a dear cannot be deer to you. Because that just doesn’t make much sense, does it? 600 từ vựng toeic 
  • Eight vs. Ate
    • Eight is the number following seven.
    • Ate is something you would do for lunch. Y
    • ou can remember that ATE has the same letters of EAT, moved around.
  • Made vs. Maid
    • Made is the past tense of make.
    • A maid is a person who does domestic work. It’s spelled like ‘aid’, because it helps!
  • Flour vs. Flower
    • A flower grows in your garden.
    • Flour is more commonly found in the kitchen, and is used to make baked goods.

Bí quyết cải thiện kĩ năng phát âm tiếng Anh hiệu quả

Một trong những rào cản lớn nhất khi học anh van giao tiep co ban chính là cách phát âm. Sau đây hãy cùng khám phá một số bí quyết để cải thiện phát âm tiếng Anh nhé!



Tiếng Anh, khác với một số ngôn ngữ khác, là thứ tiếng có trọng âm. Trong tiếng Pháp, tiếng Ý hay tiếng Việt, các tiếng trong một từ có độ nhấn tương đương nhau; còn các từ trong tiếng Anh lại nhấn mạnh vào tiếng mang trọng âm và đọc lướt các âm tiết còn lại.
Trừ những tiếng có một âm tiết, các từ trong tiếng Anh đều có ít nhất một trọng âm. hoặc có thể nhiều hơn (1 trong âm chính và 1 trọng âm phụ), ví dụ
  • Danh từ e.g. kitchen, Peter
  • Động từ e.g. visit, construct
  • Tính từ e.g. beautiful, interesting
  • Trạng từ e.g. often, carefully 
Bên cạnh trọng âm của từ, bạn cần chú ý đến cả trọng âm của câu. Hãy thử đọc to hai ví dụ dưới đây.
  • The beautiful Mountain appeared transfixed in the distance.
  • He can come on Sundays as long as he doesn’t have to do any homework in the evening.
Nếu như bạn đọc đúng, việc đọc hai câu trên sẽ mất thời gian tương đương nhau, dù câu thứ hai dài hơn khoảng 30%. Đó là do cả hai câu đều có 5 trọng âm câu, và các từ trong câu đầu tiên có nhiều âm tiết hơn.
Hãy thử đoc to một số câu tiếng Anh giao tiếp, sau đó gạch chân trọng âm câu và tập đọc lại; lần này nhấm mạnh vào những chữ có trọng âm. Thử nhiệm với độ dài và độ khó tăng dần theo thời gian; bạn sẽ thấy phát âm của mình tiến bộ hơn hẳn, và việc nói cũng dễ dàng hơn. tu vung tieng anh giao tiep 
Hãy chú ý lắng nghe cách người bản xứ nói, và bắt chước họ, đây là cách tốt nhất để bạn sửa phát âm của mình.
Một số lưu ý khác:
  1. Những âm tiết không có trọng âm thường bị “nuốt” khi phát âm các từ tiếng Anh. Bạn thường sẽ không nghe rõ các âm tiết này.
  2. Tập trung vào những âm tiết có trọng âm, các tiếng còn lại đọc lướt.
  3. Đừng đọc tất cả các từ trong câu như nhâu, mà nhấn mạnh vào những từ có trọng âm câu.

Các cụm từ hay xuất hiện trong phần miêu tả tranh TOEIC

Trong part I (picture description) trong cấu trúc đề thi toeic, sẽ có những từ/cụm từ mà bạn thường gặp hay nghe đi nghe lại rất nhiều lần, đó là những cụm từ nào ấy nhỉ?




A. Động tác tay và mắt
• Holding in a hand = handle st
• Opening the bottle’s cap
• Pouring something into a cup = fill the cup with st
• Looking at the monitor = stare at the mirror
• Examining something = refer to st = admire st= inspect st
• Reaching for the item thi thử toeic 
• Carrying the chairs

B. Động tác tổng thể
• Climbing the ladder = going up the ladder
• Speaking into the microphone
• Conducting a phone conversation = phoning = involve in a phone conversation
• Working at the computer = stare at the monitor
• Cleaning the street = wiping the street
• Standing beneath the tree ~ standing in the shadow of the trees

Chăm chỉ tìm hiểu và học thuộc các cụm từ nói trên để có thể giải đề toeic tốt nhất các bạn nhé! 

Tham khảo thêm:

Giới từ hay đi với "PASS"

Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những giới từ hay đi với động từ Pass các bạn nhé! Chúng tạo thành những phrasal verb rất hữu ích trong anh van giao tiep co ban đấy.


Pass away : qua đời hay từ trần 
- We are really sorry for him. No one can image that he passed away so quickly. ( Chúng tôi rất hối tiếc cho ông ấy. Không ai có thể tưởng tượng ông ấy lại đi nhanh đến vậy. ) 


Pass out : ngấy, bất tỉnh, ốm, say xỉn ...
- His mother passed out as soon as she got bad news from her son. ( Mẹ cậu ta ngất ngay khi nhận được tin xấu từ con trai. ) 


Pass up: bỏ qua, lỡ cơ hội chọn hay tham gia sự kiện, ... 
- We just passed the pagoda up. Would we go back or go there next time ? ( Chúng ta vừa mới đi qua ngôi đền. Chúng ta sẽ quay lại hay đến đó vào lần tới ? ) 
- The examiners passed Peter up. They chose John. ( Giám khảo đã bỏ qua Peter. Họ chọn John. ) 



Pass over : ngoài nghĩa tương tự như pass up, còn có nghĩa là đưa/chuyền cái gì đó cho ai 
- Did you pass the book over to my teacher ? ( Anh đã chuyển cuốn sách đó cho thầy giáo chưa ? ) 

Tham khảo thêm:

Những cụm từ hay đi cùng nhau trong tiếng Anh và nghĩa của chúng

Trong anh van giao tiep co ban, có những tu vung tieng anh giao tiep rất hay đi cùng nhau mà người ta sử dụng rất thường xuyên, thường là các cặp từ trái nghĩa hoặc gần giống nghĩa với nhau. Sử dụng các cụm từ này để tiếng Anh của bạn trở nên phong phú và đa dạng hơn!



1. Safe and sound (adv): an toàn, bình an
2. Fast and furious (adv, adj): vừa nhanh vừa sống động; quá nhanh, quá nguy hiểm;
3. Now and then = Here and there (adv): thỉnh thoảng
4. Be sick and tired of (adj): chán ngán, mệt mỏi
5. Give and take (n, v): sự cho và nhận
6. Dos and don’ts (n): những điều nên và không nên làm
7. Pros and cons (n): những cái lợi và hại
8. Ups and downs (n): lúc thăng lúc trầm
9. Ins and outs (of something) (n): chi tiết
10. Flesh and blood (n): người trần mắt thịt, con người thuần túy (one's own flesh and blood: họ hàng, người thân)
11. Far and near (adv): gần xa
12. Odds and ends = bits and pieces (n): đồ linh tinh
13. Spick and span (adj): gọn gàng, sạch sẽ (vật); bảnh bao (người)

14. Part and parcel (adj): thành phần quan trọng, thiết yếu

Tham khảo thêm:


Thứ Năm, 25 tháng 6, 2015

Cách phân biệt WHOLE VÀ ALL

Trong anh văn TOEIC thú vị nhất là tìm hiểu những cụm từ, tu vung tieng anh giao tiep đồng nghĩa nhưng lại có nhiều cách sử dụng phải không các bạn? Hôm nay chúng mình hãy cùng nhau tìm hiểu về từ Whole và All rất hay gặp trong đề thi TOEIC nhé!


1. NGHĨA CỦA TỪ:
a) Whole (adj):
- Bao gồm tất cả các thành phần , toàn thể. Ex: a whole wardrobe for the tropics.
- Một đơn vị, không bị chia rẽ.Ex: a whole loaf.
- Sự liên tục, xuyên suốt . Ex: The baby cried the whole trip
b) All :
- (adj): Tất cả, tổng số. Ex: All the windows are open.
- (Pron):
+ Toàn thể, tổng cộng. Ex: All of us are sick. All that I have is yours.
+ Mọi cái, mọi thứ: justice for all.
(adv)
- Toàn vẹn, nguyên vẹn: Ex: a room painted all white.
·         Tóm lại, 2 từ này đều có nghĩa là "Tất cả" nhưng khác nhau là:
* Whole thì thiên về sự toàn vẹn của một vật thể lớn hoặc chỉ đến một quá trình của sự việc hay thời gian.
* All thì thiên về mọi cái, mọi thứ, tập hợp của các thành phần nhỏ trong một tổng thể nào đó.

2. CÁCH DÙNG:
a) Với Mạo từ xác định:
All đứng trước Mạo từ xác định "the". Ex: All the time
Whole đứng sau Mạo từ xác định "the". Ex: The whole time
b) Với tính từ sở hữu:
All đứng trước một tính từ sở hữu. Ex: All my life
Whole đứng sau một tính từ sở hữu. Ex: My whole life
c) Với danh từ số ít:
Whole đứng sau mạo từ xác định: Ex: The whole country (not 'Whole country')
All không áp dụng được trong trường hợp này.
d) Với danh từ số nhiều:
Chúng sẽ có nghĩa khác nhau khi sử dụng cùng 1 danh từ trong hoàn cảnh.
Ex:
- All exercises were difficult. (Tất cả các bài tập đều khó)
- Whole exercises were difficult. (nó không có nghĩa là tất cả bài tập đều khó, mà chỉ một vài bài tập là khó từ đầu đến cuối)

Hy vọng các bạn không còn nhầm lẫn 2 từ này nữa nhé! 

Tham khảo thêm: